David Nolan, also known as Charming, is a character on ABC's Once Upon a Time. He débuts in the first episode of the first season. He is portrayed by starring cast member Josh Dallas.
Lịch sử[]
“ |
“Ta được nuôi dạy để trở nên quyết rũ, chứ không phải là người chân thành”. |
” |
—Charming nói với Lem [nguồn] |
Khi còn nhỏ[]
Là con út trong nhà và là con trai được cưng chiều nhất của vua Seduce, ngay từ nhỏ, Charming đã tỏ ra mình không hề kém cạnh gì thằng anh ngu si hoàng tử James trong việc ăn chơi trác táng. Năm vừa tròn 2 tuổi, Charming đã mang thành tích ập vào ngực của một người bạn gái của chú họ và mân mê đầu vú của bà. 2 năm sau, Charming nhanh chóng tán đổ và cưa lỗ các cô bé học cùng trường mẫu giáo hoàng gia. Tuy nhiên, lúc đó do còn quá nhỏ tuổi nên Charming vẫn không tài nào có thể cướp được lớp màng trinh bé nhỏ của những người tình. Charming tự hứa lòng những cô gái nào qua tay hắn sẽ phải thuộc về hắn.
Năm 10 tuổi, Charming đã vượt trội James về khả năng chinh phục cuộc chơi. Đua xe, gái gú, nhậu nhẹt, xì gà hay hút chích gì Charming cũng thuộc hàng nhất. Có lần y đã ngủ lại ở nhà gái điếm vô danh và mất đời trai luôn ở đấy. Không những thế, về nhà vua Seduce còn chửi trối chết vì bị mất bóp.
Cuộc đời ăn chơi tuổi trẻ của y là thế, nhưng lớn lên hoàng tử Charming mới thực sự bước vào thời kỳ phong độ đỉnh cao. Cậu nhỏ có silicon vào nên cương cứng hẳn ra giúp hắn xuyên phá mọi thành lũy của các cô gái. Chán với các cô gái thường ngày, Charming mang trái tim chân tình đến cuộc thi tuyển vợ để tìm những hàng mới.
Câu chuyện với Lem và ngoại tình với vợ Baker[]
Hội tuyển gái bao vừa mở ra, trai bóng gái bay đều vào. Charming chỉ cần làm một động tác nhỏ là chọn lựa. Và hắn đã chọn Lem, vâng tục ngữ có câu "cả thèm chóng chán", bởi Lem quá dơ dáy và quê mùa nên đã làm hắn chú ý, cộng thêm việc hắn còn được nội gián báo hiện nay Lem là bồ nhí của James. Khao khát muốn chứng tỏ cho vua Seduce thấy mình giỏi và xứng đáng nối ngôi, nên Charming nhanh chóng tán tỉnh Lem và phối hợp với bà tiên để dàn dựng màn kịch "chiếc giày vô giá".
Vừa nhận một khoảng tiền kết sù từ Charming, Lem bỏ James tức khắc, Charming còn hứa mua cho Lem nhiều bộ đồ còn đẹp hơn bộ đồ James cho cô khi đi dạ hội. Lem là gái hạng sang nên ok ngay. Cuộc đời trải qua nhanh chóng, những đêm mây mưa với Lem đã làm Charming nảy sinh máu "ngán" nên anh nhanh chóng pát xê qua vợ Baker.
Vụ tình vụn trộm với vợ Baker đã bị phát hiện và Charming mém nữa bị chém không còn manh giáp. Charming vội trốn về nhà vợ cũ là Lem, nhưng Lem đã lửa giận đùng đùng nên mặc kệ Charming ngoài đường. Để trốn xã hội đen, Charming trốn nhui trốn nhủi trong núi sâu, mãi khi vua Seduce mua lại tiền đền cho Baker, Charming mới có thể về nhà.
Bị xử và con đường trở thành Sở Khanh[]
“ |
DM Con Lem, tao tốt với nó thế mà nó đối xử với tao như thế này đây. DM con đàn bà, tao vứt bao nhiêu con ra cửa sổ rồi, phen này xem nó sống thế nào |
” |
—Charming nói với bạn nhậu |
Lục tung toàn bộ tài liệu, Charming thấy Lem đã tráo trở lấy một phần tài sản. Charming yêu cầu Lem li hôn nhưng Lem từ chối. Charming thuê người giết Lem nhưng bất thành, thế là Lem biết ý Charming, vợ chồng chung sống mà rành nhau lắm, kẻ tám lạng người nửa cân.
Lem cùng Tuyết thuê giang hồ từ rừng Sherwood sang đập Charming, Charming phải chạy lên bờ xuống ruộng, còn bị hăm cắt giái. Charming chạy liên tục từ làng này sang thành khác để tìm nơi tá túc. Tuy nhiên, giang sơn dễ đổi bản tính khó dời, Charming đi tới đâu Choi-song-yong tới đó, khiến các cô gái bị hắn quất ngựa truy phong căm hận không thể tả. Cũng vì thế tên hắn bị tru tréo khắp nơi nên không chỗ nào hắn trốn mà không bị lộ.
Vô tình Charming gặp hoàng tử Neal, một tay kinh doanh có tiếng ở vương quốc Xẻng Hội Đa (Xã hội đen). Nhờ Neal bảo kê nên mấy giang hồ vùng Sherwood mới tha cho hắn. Charming được vào làm trong động của Neal, chuyên đi dụ gái rồi ép bán dâm giống như Thúy Kiều. Hành vi của Charming nổi tiếng với vụ lừa gái rồi đem bán lấy tiền hoa hồng nổi tới mức hắn được mệnh danh là Sở Khanh thế kỷ
Để phục vụ hiệu quả công việc, y còn mua laptop và lập facebook, zalo, twitter,... và ở mạng xã hội nào y cũng câu về kha khá mối, có con mồi còn ở tuốt tận vùng Cameler. Y đáng ra phải vào tù nhưng do có Neal bảo kê nên hắn vẫn ung dung tự do coi mọi người không ra gì.
Trở về vợ yêu[]
“ |
Đúng là có tiền thì con nào cũng nguyện làm chó |
” |
—Charming nói với Lem |
Việc tới tai Lem và Charming có một khoảng tiền kết sù, Lem xoay 180 độ sang nối lại tình xưa, mà thực chất là vì tiền. Charming cũng muốn có Lem bảo kê để giới giang hồ không bị truy quét nên ok ngay. Và đôi tình nhân ngãi khốn nạn này đang hoành hành khắp thế giới cổ tích.
Gia đình[]
Ruth † | Robert † | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Prince James † | Kathryn Nolan | David Nolan | Bạch Tuyết | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Neal Cassidy † | Emma Swan | Killian Jones | Prince Neal | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Child | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Henry Mills | Cinderella | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lucy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Notes:
- Solid lines denote blood parent-child relationship
- Dashed lines denote marriage, engagement and adoption relationships, and relationships that result in offspring
- † denotes the deceased
- David was married to Kathryn while the first curse was in effect
- Emma and Neal have never married
Bản mẫu:Clear
Bên lề[]
Appearances[]
Once Upon a Time: Season One | ||||||||||
"Pilot": | "The Thing You Love Most": | "Snow Falls": | "The Price of Gold": | "That Still Small Voice": | "The Shepherd": | "The Heart Is a Lonely Hunter": | "Desperate Souls": | "True North": | "7:15 A.M.": | "Fruit of the Poisonous Tree": |
Quẩy | Đã phồng | Quẩy | Phồng | Quẩy | Quẩy | Phồng | Quẩy | Đã phồng | Quẩy | Quẩy |
"Skin Deep": | "What Happened to Frederick": | "Dreamy": | "Red-Handed": | "Heart of Darkness": | "Hat Trick": | "The Stable Boy": | "The Return": | "The Stranger": | "An Apple Red as Blood": | "A Land Without Magic": |
Quẩy | Quẩy | Quẩy | Quẩy | Quẩy | Đã phồng | Quẩy | Quẩy | Quẩy | Quẩy | Quẩy |
Once Upon a Time: Season Two | ||||||||||
"Broken": | "We Are Both": | "Lady of the Lake": | "The Crocodile": | "The Doctor": | "Tallahassee": | "Child of the Moon": | "Into the Deep": | "Queen of Hearts": | "The Cricket Game": | "The Outsider": |
phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra |
"In the Name of the Brother": | "Tiny": | "Manhattan": | "The Queen Is Dead": | "The Miller's Daughter": | "Welcome to Storybrooke": | "Selfless, Brave and True": | "Lacey": | "The Evil Queen": | "Second Star to the Right": | "And Straight On 'Til Morning": |
phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra | phồng ra |
Once Upon a Time: Season Three | ||||||||||
"The Heart of the Truest Believer": | "Lost Girl": | "Quite a Common Fairy": | "Nasty Habits": | "Good Form": | "Ariel": | "Dark Hollow": | "Think Lovely Thoughts": | "Save Henry": | "The New Neverland": | "Going Home": |
phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras |
"New York City Serenade": | "Witch Hunt": | "The Tower": | "Quiet Minds": | "It's Not Easy Being Green": | "The Jolly Roger": | "Bleeding Through": | "A Curious Thing": | "Kansas": | "Snow Drifts": | "There's No Place Like Home": |
phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras | phồng ras |
Once Upon a Time: Season Four | ||||||||||
"A Tale of Two Sisters": |
"White Out": |
"Rocky Road": |
"The Apprentice": |
"Breaking Glass": |
"Family Business": | "The Snow Queen": |
"Smash the Mirror": |
"Fall": | "Shattered Sight": |
"Heroes and Villains": |
lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi |
"Darkness on the Edge of Town": |
"Unforgiven": | "Enter the Dragon": | "Poor Unfortunate Soul": |
"Best Laid Plans": | "Heart of Gold": | "Sympathy for the De Vil": |
"Lily": | "Mother": | "Operation Mongoose Part 1": |
"Operation Mongoose Part 2": |
lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi | lộn nơi |
Once Upon a Time: Season Five | |||||||||||
"The Dark Swan": | "The Price": | "Siege Perilous": | "The Broken Kingdom": | "Dreamcatcher": | "The Bear and the Bow": | "Nimue": | "Birth": | "The Bear King": | "Broken Heart": | "Swan Song": | |
Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Phồng rồi | Đang phồng | Đang phồng | |
"Souls of the Departed": | "Labor of Love": | "Devil's Due": | "The Brothers Jones": | "Our Decay": | "Her Handsome Hero": | "Ruby Slippers": | "Sisters": | "Firebird": | "Last Rites": | "Only You": | "An Untold Story": |
Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng | Đang phồng |
Once Upon a Time: Season Six | ||||||||||
"The Savior": | Episode 602: | Episode 603: | Episode 604: | Episode 605: | Episode 606: | Episode 607: | Episode 608: | Episode 609: | Episode 610: | Episode 611: |
Will Appear | Will Appear | Will Appear | Will Appear | Will Appear | Will Appear | Will Appear | Will Appear | TBA | Will Appear | Will Appear |
Episode 612: | Episode 613: | Episode 614: | Episode 615: | Episode 616: | Episode 617: | Episode 618: | Episode 619: | Episode 620: | Episode 621: | Episode 622: |
Will Appear | Mentioned | Mentioned | Will Appear | Mentioned | Will Appear | Will Appear | Will Appear | Will Appear | Archive | Will Appear |
Bản mẫu:Appearances7
Once Upon a Time: Specials | ||||||||||
"Magic is Coming": |
"The Price of Magic": | "Journey to Neverland": | "Wicked is Coming": | |||||||
Chết mẹ | Chết mẹ | Chết mẹ | Chết mẹ | |||||||
"Storybrooke Has Frozen Over": | "Secrets of Storybrooke": | "Dark Swan Rises": | ||||||||
Chết mẹ | Chết mẹ | Chết mẹ |
Bản mẫu:AppearancesOther Note: "Archive" denotes archive footage.
References[]
Bản mẫu:ScrollBox